Trường Đại học Xây dựng Hà Nội là một trong những trường đại học uy tín ở Hà Nội, chuyên đào tạo về các ngành liên quan đến ngành xây dựng, kiến trúc và các lĩnh vực kỹ thuật xây dựng khác nhau. Đại học Xây dựng thường được đánh giá cao về chất lượng giáo dục và có mối liên kết vững chắc với thực tiễn ngành công nghiệp xây dựng, giúp sinh viên có cơ hội học tập và thực hành trên cơ sở thực tế. Nơi đây chắc chắn sẽ là “mái nhà” phù hợp với những ai yêu thích các ngành thuộc lĩnh vực Xây dựng.
Tổng quan
- Tên trường: Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
- Tên tiếng Anh: National University of Civil Engineering (NUCE)
- Mã trường: XDA
- Địa chỉ: Số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội
Thông tin tuyển sinh Trường Đại học Xây dựng năm 2023
Đối tượng tuyển sinh
Thí sinh đã tốt nghiệp THPT năm 2023 hoặc tương đương.
Phạm vi tuyển sinh
Tuyển sinh trong cả nước.
Phương thức tuyển sinh
- Phương thức 1: Xét tuyển sử dụng kết quả của Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) năm 2023 với tất cả các ngành, chuyên ngành.
- Phương thức 2: Xét tuyển sử dụng kết quả Kỳ thi đánh giá tư duy năm 2023 do Trường Đại học Bách khoa Hà Nội chủ trì tổ chức (sau đây gọi tắt là ĐGTD) (Trừ các tổ hợp có môn Vẽ Mỹ thuật).
- Phương thức 3: Xét kết quả học tập cấp THPT (học bạ) dựa vào tổng điểm trung bình năm lớp 10, năm lớp 11 và học kỳ 1 năm lớp 12 các môn trong tổ hợp xét tuyển tương ứng (áp dụng chung cho cả thí sinh đã tốt nghiệp trước tháng 03/2023) ở một số ngành/chuyên ngành.
- Phương thức 4: Xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế Tiếng Anh (Tiếng Pháp) tương đương IELTS 5.0 trở lên, hoặc có kết quả trong kỳ thi SAT đạt từ 1100/1600, hoặc ACT đạt từ 22/36. Các chứng chỉ còn hiệu lực tính đến ngày xét tuyển.
- Phương thức 5: Tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển.
Chỉ tiêu tuyển sinh các ngành trường Đại học Xây dựng Hà Nội năm 2023
STT | Ngành/chuyên ngành | Mã tuyển sinh | Tổ hợp môn xét tuyển thi THPT | Chỉ tiêu |
1 | Kiến trúc | 7580101 | V00, V02, V10 | 250 |
2 | Kiến trúc (chuyên ngành kiến trúc công nghệ) | 7580101_02 | V00, V02 | 50 |
3 | Kiến trúc cảnh quan | 7580102 | V00, V02, V06 | 50 |
4 | Kiến trúc nội thất | 7580103 | V00, V02 | 50 |
5 | Quy hoạch vùng và đô thị | 7580105 | V00, V01, V02 | 50 |
6 | Quy hoạch vùng và đô thị (chuyên ngành Quy hoạch – Kiến trúc) | 7580105_01 | V00, V01, V02 | 50 |
7 | Kỹ thuật xây dựng (chuyên ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp) | 7580201_01 | A00, A01, D07, D24, D29 | 770 |
8 | Kỹ thuật xây dựng (chuyên ngành Hệ thống kỹ thuật trong công trình) | 7580201_02 | A00, A01, D07 | 150 |
9 | Kỹ thuật xây dựng (chuyên ngành Tin học xây dựng) | 7580201_03 | A00, A01, D07 | 100 |
10 | Kỹ thuật xây dựng/Có 08 chuyên ngành: 1) Địa Kỹ thuật công trình và Kỹ thuật địa môi trường 2) Kỹ thuật Trắc địa và Địa tin học 3) Kết cấu công trình 4) Công nghệ kỹ thuật xây dựng 5) Kỹ thuật Công trình thủy 6) Kỹ thuật công trình năng lượng 7) Kỹ thuật Công trình biển 8) Kỹ thuật cơ sở hạ tầng |
7580201_04 | A00, A01, D07 | 220 |
11 | Ngành Kỹ thuật xây dựng công trình Giao thông (Chuyên ngành Xây dựng Cầu đường) | 7580205_01 | A00, A01, D07 | 200 |
12 | Ngành Kỹ thuật Cấp thoát nước (Chuyên ngành Kỹ thuật nước – Môi trường nước) | 7580213_01 | A00, A01, B00, D07 | 100 |
13 | Ngành Kỹ thuật Môi trường | 7520320 | A00, A01, B00, D07 | 50 |
14 | Ngành Kỹ thuật vật liệu | 7520309 | A00, A01, B00, D07 | 50 |
15 | Ngành Công nghệ kỹ thuật Vật liệu xây dựng | 7510105 | A00, A01, B00, D07 | 100 |
16 | Ngành Công nghệ thông tin | 7480201 | A00, A01, D07 | 270 |
17 | Ngành Khoa học Máy tính | 7480101 | A00, A01, D07 | 130 |
18 | Ngành Kỹ thuật cơ khí | 7520103 | A00, A01, D07 | 80 |
19 | Ngành Kỹ thuật cơ khí (Chuyên ngành Máy xây dựng) | 7520103_01 | A00, A01, D07 | 50 |
20 | Ngành Kỹ thuật cơ khí (chuyên ngành cơ giới hoá xây dựng) | 7520103_02 | A00, A01, D07 | 50 |
21 | ||||
22 | Ngành Kỹ thuật cơ khí (chuyên ngành cơ khí điện) | 7520103_03 | A00, A01, D07 | 80 |
23 | ||||
24 | Ngành Kỹ thuật cơ khí (chuyên ngành kỹ thuật ô tô) | 7520103_04 | A00, A01, D07 | 50 |
25 | ||||
26 | Ngành Kinh tế xây dựng | 7580301 | A00, A01, D07 | 450 |
27 | Ngành Quản lý xây dựng (Chuyên ngành Kinh tế và quản lý đô thị) | 7580302_01 | A00, A01, D07 | 100 |
28 | Ngành Quản lý xây dựng (Chuyên ngành Kinh tế và quản lý bất động sản) | 7580302_02 | A00, A01, D07 | 100 |
29 | Ngành Quản lý xây dựng (Chuyên ngành Quản lý hạ tầng, đất đai đô thị) | 7580302_03 | A00, A01, D07 | 50 |
30 | Ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng | 7510605 | A00, A01, D01, D07 | 120 |
31 | Ngành Kỹ thuật xây dựng (Chương trình đào tạo liên kết với Đại học Mississippi – Hoa Kỳ) | 7580201_QT | A00, A01, D07 | 15 |
32 | Ngành Khoa học máy tính (Chương trình đào tạo liên kết với Đại học Mississippi – Hoa Kỳ) | 7580201_QT | A00, A01, D07 | 15 |
Tổng cộng | 3800 |
Tham khảo thêm Điểm chuẩn Trường Đại học Xây dựng Hà Nội năm 2023
Giảng viên và cơ sở vật chất Trường Đại học Xây dựng Hà Nội như thế nào?
Đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Xây dựng hiện có một đội ngũ viên chức trình độ chuyên môn cao, có bề dày kinh nghiệm, tâm huyết với công việc, đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Tính đến tháng 03/4/2019, đội ngũ cán bộ của Trường Đai học Xây dựng gồm 921 cán bộ viên chức, trong đó số cán bộ giảng dạy là 660 người, viên chức hành chính là 164 người, viên chức hướng dẫn thí nghiệm, thực hành là 46 người hợp đồng theo Nghị định 68 là 51 người. Đội ngũ giảng viên của trường là những nhà giáo, nhà khoa học hàng đầu, đang tham gia giảng dạy 39 ngành/chuyên ngành ở trình độ đại học, 15 ngành cao học và 13 chuyên ngành tiến sỹ.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức là công việc được đặc biệt coi trọng của Nhà trường. Vì vậy, đội ngũ cán bộ viên chức ngày càng lớn mạnh cả về chất lượng và số lượng.
Cơ sở vật chất
Trường có diện tích sử dụng lên đến 3.9 héc-ta ở cơ sở Hà Nội. Trong đó, NUCE đã xây dựng hệ thống giảng đường H1 6 tầng, H2 4 tầng, H3 7 tầng và 2 tầng hầm khang trang, hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu học tập và giảng dạy của sinh viên và giảng viên nhà trường. Bên cạnh đó, tòa nhà Thư viện cao 4 tầng và khu nhà Thí nghiệm 10 tầng là các khu vực bổ trợ học tập, rèn luyện rất tốt cho sinh viên. Ngoài ra, hệ thống KTX với quy mô 1500 giường được đầu tư xây dựng khang trang cũng được đánh giá rất cao về độ tiện ích.
Trải qua hơn 60 năm đào tạo, 50 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội đã trở thành một trường đại học đa ngành, một trung tâm nghiên cứu và triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đào tạo các ngành, các bậc học từ đại học đến tiến sĩ trong lĩnh vực Xây dựng. Tường Đại học Xây dựng đang tập trung mọi cố gắng để đào tạo ra đội ngũ kĩ sư, kiến trúc sư năng động, sáng tạo, có khả năng giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
Hoàng Thuý
Bình luận của bạn:
Nếu bạn có thắc mắc, ý kiến đóng góp của bạn xung quanh vấn đề này. Vui lòng điền thông tin theo mẫu dưới đây rồi nhấn nút GỬI BÌNH LUẬN. Mọi ý kiến của bạn đều được chúng tôi đón đợi và quan tâm.
Cảm ơn các bạn!